Dapatkan $DBOE GRATIS untuk menyelesaikan kursus berikut
Selamat, Anda telah menjawab pertanyaan dan menerima 2000 NUSD ❤️💕

Thuật ngữ chuyên môn cần biết

Đã đến lúc tìm hiểu thuật ngữ của ngành


























A

Airdrop

Airdrop là hình thức mà các dự án Blockchain tặng Coin / Token miễn phí cho người dùng (thông qua 1 số yêu cầu đơn giản như: làm khảo sát người dùng, giao dịch thử nghiệm qua tài khoản Demo, follow các kênh mạng xã hội của dự án đó, giới thiệu bạn bè,… hoặc các thể lệ Airdrop khác tùy thuộc vào từng dự án riêng biệt. 

Mục đích của Airdrop có thể là quảng bá, nâng cao nhận thức cộng đồng về 1 đồng coin mới / dự án mới, tạo thanh khoản hoặc kích thích xây dựng cộng đồng người dùng.

Alcoin (Alternative Bitcoin)

Altcoin là tên gọi chung của những loại cryptocurrency khác với Bitcoin. Phần lớn các Altcoin trước đây đều là những phiên bản cải tiến của Bitcoin. Hiện nay, các Altcoin là Token Utility (token đa dụng) đại diện cho một dự án có giá trị sử dụng trong hệ sinh thái của dự án. 

Altcoin được gọi là các lựa chọn thay thế Bitcoin bởi vì ít nhất đến mức độ nào đó, hầu hết các Altcoin hy vọng sẽ thay thế hoặc cải tiến ít nhất một thành phần của Bitcoin.

Tất cả các Altcoin đều sử dụng Bitcoin để làm tham chiếu. Do đó mọi biến động về giá của Bitcoin cũng đều có ảnh hưởng đến thị trường Altcoin nói chung.

ATH (All time high)

ATH là từ viết tắt của cụm từ “All Time High”, thuật ngữ này dùng để chỉ giá trị cao nhất trong lịch sử của một tài sản ở thời điểm hiện tại. Đó có thể là cổ phiếu, ngoại hối, crypto, vàng hoặc bất cứ tài sản nào khác. 

Ví dụ: ATH của Ethereum là $4,878.26.

Algorithmic Stablecoin

Algorithmic Stablecoin có thể hiểu là một loại Stablecoin có các cơ chế giúp cân bằng giá cả ở một mức giá cụ thể (thường là $1), biện pháp thường dùng là sử dụng thuật toán để điều chỉnh nguồn cung Token trên thị trường để từ đó tác động đến cung – cầu và gián tiếp đẩy giá Token về giá được Peg vào (thường là $1).

Aggregator

Aggregator dịch đơn giản là nơi tổng hợp (và với thị trường crypto thì là nơi tổng hợp thanh khoản).

Nền tảng Aggregator tổng hợp nhiều tính năng khác nhau, ví dụ như vừa có thể swap, vừa có thể lending,…

AMM (Automated Market Maker)

AMM là công cụ tạo lập thị trường tự động cho phép các tài sản kỹ thuật số được giao dịch một cách tự động và không được phép bằng cách sử dụng các nhóm thanh khoản thay vì thị trường truyền thống của người mua và người bán. Người dùng AMM cung cấp các nhóm thanh khoản bằng mã thông báo tiền điện tử, có giá được xác định bằng một công thức toán học không đổi. Các nhóm thanh khoản có thể được tối ưu hóa cho các mục đích khác nhau và đang chứng tỏ là một công cụ quan trọng trong hệ sinh thái DeFi.

Address (địa chỉ ví) 

Đây là địa chỉ nhận tiền mỗi khi muốn thực hiện chuyển tiền. Trong lĩnh vực crypto thì địa chỉ này sẽ được mã hóa dưới dạng base64 và sẽ có kèm theo mã kiểm tra để tránh trường hợp nhập nhầm địa chỉ. Có thể hiểu một cách đơn giản thì địa chỉ ví cũng giống như tài khoản ngân hàng.

AML

Đây là từ viết tắt của Anti Money Laundering có nghĩa là một quy định về chống rửa tiền.

ASIC MINER

Đây là ứng dụng dùng để khai thác bitcoin. các thiết bị này có thể kết nối trực tiếp máy tính với nhau, cáp internet hoặc liên kết không dây.

ASHDRAKED

Sự mất hoàn toàn tổng số vốn đầu tư của một nhà giao dịch, đặc biệt là kết quả của việc bán khống Bitcoin.

B

Bear Market (Bearish)

Bear Market còn được gọi là “Thị trường con gấu” hay thị trường giá xuống. Bear market xảy ra khi giá của đồng coin giảm 20% so với mốc giá cao nhất trước đó. Một khi giá xuống chạm mốc 20% so với trước đó, nó sẽ có xu hướng giảm tiếp, giảm sâu. Đặc điểm chung của Bear Market sẽ bắt đầu từ bitcoin sau đó kéo tất cả các đồng coin khác cùng bị xuống giá.

Thời điểm này khiến tâm lý nhà đầu tư bắt đầu lo sợ, họ sẽ bán tháo coin đã hold trước đó, điều này khiến cho thị trường càng giảm mạnh.

Bull Market (Bullish)

Bull Market còn được gọi là “Thị trường con bò” hay thị trường giá lên (Trái ngược với Bear Market). Đây là cụm từ dùng để chỉ trạng thái dự kiến giá cả một đồng tiền điện tử tăng hay sẽ tăng trong tương lai. Với sự biến động liên tục của thị trường, giá của crypto có thể lên hoặc có thể xuống bất kỳ lúc nào. Và giai đoạn kéo dài thường là giai đoạn tăng giá.

Chính vì vậy, thuật ngữ “Bull market” thường gắn liền với xu hướng tăng giá dài hạn. Có thể kéo dài tới nhiều tháng.

BAGHOLDER

BAGHOLDER là những người nắm giữ coin số lượng lớn để chờ giá lên và bán trong tương lai.

Bắt đáy

Bắt đáy (Bottom Fishing) là hành động mua vào ở giá thấp của nhà đầu tư, với suy nghĩ rằng điểm đó là giá thấp nhất có thể và hy vọng giá sẽ tăng trở lại để kiếm lợi nhuận lớn.

Blockchain

Ở dạng đơn giản nhất, blockchain là công nghệ cho phép mọi người gửi và nhận các loại tiền điện tử như Bitcoin, Ethereum,… Tuy nhiên, nó không chỉ là một hệ thống thanh toán. Khi Satoshi Nakamoto tạo ra tiền điện tử (Bitcoin) đầu tiên trên thế giới, ông cũng tạo ra một giao thức tuyệt vời được gọi là blockchain.

Binary Option – Quyền chọn nhị phân

Binary Option là Quyền chọn nhị phân (Còn được gọi tắt là trade BO, có một số tên gọi khác như quyền chọn kép, quyền lựa chọn kỹ thuật số, quyền chọn “được ăn cả ngã về không” hoặc quyền chọn lãi cố định.)

Quyền chọn nhị phân là quyền chọn dựa trên kết quả nhị phân thành công hoặc thất bại. Bên nào chọn đúng kết quả (thành công hoặc thất bại) sẽ thắng toàn bộ tiền cược.

Breakout – Giá phá vỡ

Breakout là một thuật ngữ trong Phân tích kỹ thuật mô tả hiện tượng giá vượt qua mức hỗ trợ hoặc mức kháng cự.

Các công cụ kỹ thuật nhằm xác định điểm phá vỡ giá được sử dụng có thể là các đường trung bình trượt, các đường xu hướng, các mẫu hình giá (như mẫu hình đầu và vai, các mẫu hình nến v.v.) cùng các chỉ số kỹ thuật khác.

Bridge – Cầu nối Blockchain

Theo đúng nghĩa đen, Bridge là cầu nối giữa các blockchain với nhau. Lý do của việc này là tài sản trên các blockchain sẽ ở các chuẩn khác nhau nên không thể giao dịch qua lại được, lúc này cần có bridge.

Bitconnect

BitConnect (mã BCC) là dự án Lending với lãi suất lên đến 30% 1 tháng.

Đây một dự án lừa đảo đội lốt mô hình Lending. BCC đã tăng gấp 400 lần sau khi lên sàn. Sau đó, dự án không thể trả lãi cho nhà đầu tư và chính thức scam khiến nhiều nhà đầu tư mất trắng.

Blockchain Address

Địa chỉ khối, thông thường khi một khối mới được tạo ra thì luôn có 1 địa chỉ kèm theo khối đó.

Block reward

Đây là từ nói về phần thưởng cho thợ đào coin nào đào được một khối.

Budget

Ngân sách.

C

Cryptocurrency

Cryptocurrency là 1 loại tài sản số không tồn tại ở dạng vật chất giống như tiền giấy, thường được gọi là tiền điện tử (tên gọi khác: tiền mã hóa, tiền kỹ thuật số, tiền số, coin). Cryptocurrency tồn tại trong mảng Blockchain và được kiểm soát phi tập trung thay vì hệ thống các ngân hàng trung ương. 

CEX (Centralized Exchange – Sàn giao dịch tập trung)

CEX là viết tắt của Centralized Exchange – sàn giao dịch tập trung, được quản lý bởi một bên thứ 3 (công ty hoặc tổ chức chủ sàn), mọi tài sản điện tử bạn nạp vào tài khoản trên sàn đều được quản lý và kiểm soát bởi công ty hay tổ chức đó. Ví dụ như Binance, Okex, Huobi,…

CeFi (Centralized Finance – Tài chính tập trung)

CeFi (Tài chính tập trung) là một hoạt động tài chính cho phép người dùng kiếm lãi và nhận các khoản vay crypto của họ thông qua các sàn giao dịch tập trung. Để có thể xử lý các giao dịch và order crypto bạn mong muốn, tài sản crypto của bạn sẽ bị lock bởi một bên thứ ba mà bạn tin tưởng. Mục tiêu của CeFi là tăng tốc độ và tối ưu chi phí của việc xử lý các giao dịch trong khi thực hiện các giao dịch công bằng.

Collateral (Tài sản thế chấp / Tài sản đảm bảo)

Collateral là tài sản đảm bảo là một tài sản bất kỳ được chấp nhận làm bảo đảm cho một khoản vay hoặc rủi ro tín dụng. Đối với quyền chọn, tài sản đảm bảo là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo rằng các bên giao dịch có khả năng giữ được vị thế của mình nếu họ gặp lệnh ký quỹ. 

Chú thích bổ sung: Margin call (lệnh ký quỹ) là một thông báo từ sàn giao dịch rằng bạn có thể bị thua lỗ hoặc tất cả các lệnh của bạn đang có nguy cơ bị đóng hoặc thanh lý. Đây là điều mà không nhà đầu tư nào mong muốn.

Cross-chain (Chuỗi chéo)

Cross-chain là một giải pháp giúp chuyển tài sản từ chain này sang chain khác, nhằm tối ưu khả năng kết hợp giữa các chain và thường được sử dụng cho các dự án có mặt trên nhiều blockchain.

Ví dụ như người dùng có thể sử dụng dịch vụ của Sushi Swap trên Polygon, Ethereum,…

Cliff

Từ này thường được thấy ở mục token release schedule của các dự án. Cliff được hiểu là một khoảng thời gian bị khóa token, những người nằm trong mục này sẽ không nhận được bất kỳ token nào. Thường sẽ áp dụng cho token của team, advisors hoặc investors nắm giữ.

Ví dụ: Team Allocation: Cliff 12 tháng, vesting 12 tháng, nghĩa là 12 tháng đầu không có token cho team, từ tháng 13 tới tháng 24 sẽ trả dần 1/24 token.

CeDeFi

Sự kết hợp giữa Decentralized Finance và Centralized Finance với các ứng dụng đóng vai trò là cầu nối giữa CeFi và DeFi. Với CeDeFi, các cá nhân và tổ chức có thể tiếp cận với thị trường Crypto và DeFi một cách dễ dàng hơn trong khi vẫn đảm bảo việc tuân thủ các quy định về pháp luật.

Circulating Supply – Cung lưu thông

Circulating Supply là tổng số lượng Coin đang được lưu thông trên thị trường.

Crypto Wallet – Ví điện tử

Crypto Wallet (ví điện tử) là 1 phần mềm lưu trữ các loại tiền điện tử khác nhau, có thể dùng để gửi, nhận tiền và theo dõi số dư. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại crypto wallet, nhưng 1 số ví phổ biến và được tin dùng nhiều nhất là ví Metamask, Trust Wallet, Coinbase Wallet, Coin98 Wallet,…

Call Options – Quyền chọn mua

Cho phép người mua có quyền (thay vì nghĩa vụ) được mua các tài sản (cổ phiếu, trái phiếu, tiền điện tử…) ở mức giá và ngày cụ thể trong tương lai được ghi rõ trong hợp đồng quyền chọn.

Cryptojacking

Thuật ngữ này có nghĩa là một cuộc tấn công mà những kẻ tấn công sẽ chạy một phần mềm đào tiền điện tử trên phần cứng của bạn mà không có sự cho phép của bạn. Những kẻ tấn công này lấy tiền điện tử và bán nó để thu lợi nhuận.

Conditional Strike Price – Giá thực hiện có điều kiện

Là giá hiện chỉ có duy nhất tại sàn DBOE.

Conditional strike price kết hợp với strike price tạo nên các bước giá với khoảng giá cố định, áp dụng chiến lược dàn trải giá lên và dàn trải giá xuống (Bull and Bear Spread) nhằm hạn chế tổn thất tối đa cho cả người mua và người bán quyền chọn, giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro tổn thất vô hạn.

D

DEX (Decentralized Exchange – Sàn giao dịch phi tập trung)

DEX (Decentralized Exchange) là sàn giao dịch phi tập trung, tức là khi giao dịch tiền điện tử trên các DEX, sẽ không có người hay tổ chức nào đứng sau điều hành mà chỉ có bên mua và bên bán liên kết với nhau, không thông qua trung gian nào cả, ví dụ như Uniswap, Sushiswap, DBOE, … Đối lập với DEX là CEX (Centralized Exchange).

DeFi (Decentralized Finance – Tài chính phi tập trung)

DeFi (Decentralized Finance) là nền tài chính phi tập trung (hay tài chính mở) mà trong đó, các tổ chức, thị trường hay các công cụ tài chính được quản lý phi tập trung. 

Nói dễ hiểu hơn, DeFi tận dụng sức mạnh của Blockchain là phi tập trung và minh bạch để tạo nên 1 nền tài chính mở, mà trong đó mọi người đều có thể truy cập và sử dụng nó ở bất kỳ đâu, bất kỳ khi nào mà không chịu sự chi phối bởi cá nhân, tổ chức tập trung quyền lực nào cả.

Trong DeFi luôn đi kèm với “Non-Custodial”, tức là không uỷ thác. Cũng nhờ vào đặc điểm này của DeFi mà chúng ta thường gọi nó là Open Finance hay tài chính mở.

Dapp (Decentralized Application – Ứng dụng phi tập trung)

Dapp (Decentralized Applications) là ứng dụng phi tập trung, các ứng dụng này được xây dựng trên các nền tảng & giao thức đã có sẵn. Các Dapp sẽ tập trung giải quyết vấn đề trong một lĩnh vực nào đó và các token sẽ được sử dụng bên trong Dapp.

Vì các Dapp được xây dựng trực tiếp trên các nền tảng nên tính chất của các ứng dụng phi tập trung này sẽ phụ thuộc vào các nền tảng đó. Ví dụ như tốc độ giao dịch, tps, khả năng mở rộng, tính ổn định.

Derivatives (Phái sinh)

Derivatives (hay phái sinh) là tên gọi của công cụ tài chính. Nó cho phép nhà đầu tư giao dịch nhiều sản phẩm dựa trên giá cả mà không cần sở hữu sản phẩm đó.

Ví dụ: Giao dịch phái sinh dầu, Bitcoin, Ethereum, thời tiết,…

Sử dụng các sản phẩm phái sinh cho phép nhà đầu tư mua với số lượng lớn hơn nhiều (đòn bẩy) số tài sản mà họ đang sở hữu. 

Có 4 công cụ phái sinh phổ biến, nhưng hiện nay trên thị trường tiền điện tử có 2 công cụ phái sinh đang phát triển mạnh nhất là Hợp đồng Tương lai – Futures (được coi là làn sóng thứ 2 của tiền điện tử) và Hợp đồng Quyền chọn – Options (được coi là làn sóng thứ 3 của tiền điện tử).

DYOR (Do Your Own Research)

DYOR là viết tắt của Do Your Own Research – có nghĩa là hãy tự nghiên cứu và tìm hiểu. Đó có thể là việc tìm các thông tin về một dự án, nghiên cứu xem có nên đầu tư vào dự án đó hay không.

DAO (Decentralized Autonomous Organization)

DAO là viết tắt của Decentralized Autonomous Organization – một tổ chức được vận hành bởi các thành viên dựa trên một bộ quy tắc được mã hóa bằng code (bộ quy tắc này có thể là consensus hoặc smart contract).

Tất cả các thành viên đều có quyền biểu quyết các quyết định quan trọng của DAOs. Đổi lại, các thành viên tham gia DAOs phải có phần thưởng khi tham gia vận hành DAOs.

Anh em cứ hiểu đơn giản rằng đây là nhiều nhóm người phối hợp với nhau theo 1 bộ quy tắc để đi đến 1 mục đích chung và sẽ có phần thưởng dành cho từng người tham gia vào quá trình đó.

Discord

Discord là một ứng dụng dùng để trao đổi tương tự Telegram, người dùng có thể tham gia để trao đổi với cộng đồng, dự án,… Điểm đặc biệt của Discord là có chia ra trong mỗi dự án sẽ có những group nhỏ hơn tùy theo chủ đề thảo luận. Ví dụ như chỗ thảo luận chung, chỗ thảo luận về giải trí, chỗ thảo luận về code dự án,… 

Ví dụ: Discord của DBOE

Dữ liệu on-chain

Dữ liệu on-chain là số liệu của một tài sản trên blockchain, số liệu này có thể là số ví đang giữ token, số lượng giao dịch trong khoảng thời gian nhất định, tình trạng nạp rút trên sàn giao dịch,… 

Dữ liệu on-chain dùng để dự đoán tình hình hiện tại của tài sản và từ đó đưa ra các giả thuyết trong tương lai, liệu giá sẽ tăng hay giảm, cung cầu thế nào,…

Dash

Là một loại tiền kỹ thuật số sử dụng công nghệ tiền mã hóa phi tập trung. Dash có thể hiểu là tiền mặt điện tử hoặc tên của một đơn vị tiền kỹ thuật số.

E

Ecosystem – Hệ sinh thái của Blockchain

Ecosystem là hệ sinh thái của blockchain. Hệ sinh thái trong Crypto là một hệ thống gồm nhiều sản phẩm kết nối và hỗ trợ lẫn nhau bên trong một Blockchain, mỗi Blockchain lúc này cũng giống như một công ty cung cấp cơ sở hạ tầng, họ cũng sẽ muốn phát triển một hệ sinh thái đầy đủ của bản thân.

Không hẳn là có một định nghĩa chính xác một hệ sinh thái sẽ có bao nhiêu dự án, nhưng cũng không quá khó để nhận ra một hệ sinh thái.

Một số hệ sinh thái phổ biến hiện nay là Ethereum, Binance Smart Chain, Solana, Terra, Near,…

Ethereum 2.0

Ethereum 2.0 là bản nâng cấp của Ethereum với việc chuyển từ POW (Proof-of-Work) sang POS (Proof-of-Stake), cải thiện tốc độ giao dịch và khả năng mở rộng.

Etherscan

Etherscan là công cụ theo dõi mọi thứ trên Ethereum. Người dùng có thể tìm thông tin tất cả token, tất cả địa chỉ ví ERC-20,… trên Etherscan.

ERC-20

ERC-20 (Ethereum Request For Comment) là một trong những công nghệ trong hệ thống Ethereum Network. Đây là một tiêu chuẩn phổ biến nhất được sử dụng cho các Smartcontract trên Ethereum Blockchain khi phát hành Token.

Ngoài ERC-20, còn có các chuẩn token khác trên mạng lưới của Ethereum như ERC-721, ERC223…

EMA

EMA (Exponential Moving Average) là đường trung bình động lũy thừa, dùng trong phân tích kỹ thuật. Các EMA có thể được xem như kháng cự, hỗ trợ của nến.

Exercising an Option – Thực hiện quyền chọn

Thực hiện quyền chọn là hành động hiệu lực hóa quyền mua hoặc bán một công cụ tài chính cơ bản được chỉ định trong hợp đồng quyền chọn với mức giá thực hiện (strike price).

Expiry Time – Thời gian đáo hạn hợp đồng quyền chọn

Là ngày được ghi sẵn trong hợp đồng quyền chọn. Tại ngày đó quyền chọn có thể được thực hiện (quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc thời điểm đó trước khi quyền chọn phải được thực hiện (quyền chọn kiểu Mỹ).

F

Fiat (Tiền pháp định)

Tiền Fiat còn được gọi là tiền pháp định, là đồng tiền được phát hành bởi chính phủ. Fiat không có giá trị nội tại, giá trị của Fiat dựa trên khả năng sử dụng và tiềm lực tài chính của quốc gia.

Đồng tiền Fiat có sức nặng nhất hiện nay là USD do Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) phát hành dưới sự bảo lãnh của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ.

Fibonacci 

Fibonacci là một chỉ báo trong phân tích kỹ thuật có nguồn gốc từ một lý thuyết toán học của Leonardo Fibonacci sống ở thế kỷ 12. Các trader thường sử dụng fibonacci để vẽ các đường kháng cự hỗ trợ, tìm điểm ra vào lệnh cũng như vị trí chốt lời, cắt lỗ.

FOMO

FOMO – Fear of Missing Out là hội chứng sợ bỏ lỡ, sợ mất cơ hội.

Đây là tâm lý rất phổ biến của nhà đầu tư, có mặt trong hầu hết các hình thức giao dịch từ chứng khoán, Forex, đến tiền điện tử,…

Full lock duration

Bao gồm cả giai đoạn Cliff (nếu có). Đa phần các trường hợp nếu không có Cliff thì full lock duration = Vesting period.

Ví dụ team / seed token thì sau TGE thường không bắt đầu vest liền, mà thường có cliff 1 thời gian. Nếu clift 12 tháng, vesting linear 24 tháng tức là 12 tháng đầu không có phân phối coin, sau đó từ tháng 13 đến tháng 36 nhận mỗi tháng 1/24 số coin

G

Gas Fee

Khi người dùng thực hiện bất kỳ transaction nào trên blockchain (mua bán, approve,…) mà cần thực hiện đưa transaction vào block, cần tốn một khoản phí, gọi là Gas Fee.

Gas fee được tính dựa trên Gwei, Gwei càng lớn, gas fee càng tốn nhiều hơn, nhưng bù lại giao dịch sẽ được thực hiện nhanh hơn.

Hiện nay sàn DBOE đang hỗ trợ trả chi phí này thay luôn cho người dùng. Tức là khi tham gia giao dịch trên sàn DBOE, bạn sẽ không phải trả gas fee.

Gas War

Gas war là thuật ngữ chỉ hành động nhiều người dùng cố tình tăng gwei, trả tiền nhiều hơn để giao dịch hoàn thành. Việc này ảnh hưởng đến mạng lưới blockchain, bởi vì những người dùng khác sẽ phải trả phí đắt hơn rất nhiều để giao dịch diễn ra. Hành động Gas war thường được thực hiện bởi bot là chính.

Gem

Gem – hay Hidden Gem, là từ dùng để chỉ những dự án tiềm năng nhưng giá token/coin vẫn còn thấp. Những dự án này thường là Low Cap hoặc Mid Cap, được kỳ vọng là tăng trưởng rất cao (x5, x10,… thậm chí x100).

Greeks – Các yếu tố tác động trực tiếp đến quyền chọn

H

Holdl / Hold coin

Hodl (Hold on to dear life) hay Hold coin là thuật ngữ trong thị trường crypto ám chỉ việc nắm giữ tiền điện tử.

Hold coin là hình thức đầu tư dài hạn, nhà đầu tư mua và trữ trong thời gian dài chờ tăng giá. Một số ví dụ thường gặp về từ này: “Hold to die”, “Hodl hay xả”, “Hold con nào?”…

Người hold thường được gọi là Holder. Trái ngược với Holder là Trader.

Hackathon 

Hackathon là những cuộc thi dành cho các nhà phát triển, tạo ra các dự án tiềm năng cho một hệ sinh thái nào đó. Sẽ có các giải thưởng dành cho các dự án, được chấm bởi các ban giám khảo.

Một số ví dụ về hackathon là: DeFi Connected Hackathon của Terra, Solana Season Hackathon của Solana,…

Halving

Halving là sự kiện giảm một nửa phần thưởng khối. Cứ sau khoảng 4 năm, Bitcoin lại trải qua sự kiện quan trọng này, gọi là Bitcoin Halving.

Đây là một tính năng mô phỏng quá trình khai thác vàng, làm tăng tính khan hiếm và sự khó khăn trong quá trình khai thác. Không chỉ riêng Bitcoin, Litecoin và một số đồng coin khác cũng có sự kiện Halving như thế.

Hard Cap – Vốn huy động tối đa

Hard Cap là mức vốn tối đa mà dự án muốn huy động thông qua ICO, IEO…

Hard Fork

Hard fork là một bản cập nhật của hệ thống Blockchain sẽ gây xung đột với phiên bản cũ, điều này dẫn đến từ một hệ thống Blockchain bị chia thành hai hệ thống.

Một hard fork đình đám của Bitcoin đó là Bitcoin Cash, Bitcoin Cash Hard Fork ra từ Bitcoin để nâng dữ liệu của khối lên 8MB.

HYIP – Chương trình đầu tư siêu lợi nhuận

HYIP là viết tắt của cụm từ ‘High Yield Investment Programs”, tức các chương trình đầu tư siêu lợi nhuận. Tuy nhiên hầu như 100% các dự án ủy thác đầu tư lợi nhuận lớn đều sẽ scam.

Hedging – Phòng ngừa rủi ro (đối với quyền chọn)

Là hành động mua các tài sản bổ sung (thường là nghịch đảo) để giảm thiểu rủi ro của nhà giao dịch đối với các biến động giá đột ngột gây bất lợi cho họ. Quyền chọn là một phương pháp phổ biến để phòng ngừa rủi ro vì chúng cho phép các nhà giao dịch giới hạn tổn thất của họ ở một số tiền cố định, gần như hoạt động như một khoản bảo hiểm.

I

ICO – Initial Coin Offering

ICO (Initial Coin Offering) có nghĩa phát hành đồng tiền lần đầu, đây là một cách gọi vốn trong thị trường Crypto.

Tương tự với IPO (Initial Public Offering) là một hình thức gọi vốn của các công ty thông qua phát hành cổ phiếu lần đầu.

IDO – Initial Decentralized Exchange Offering

IDO là từ viết tắt của của Initial Decentralized Exchange Offering. Đây cũng là một hình thức gọi vốn, nhưng nơi gọi vốn không phải là sàn tập trung (Centralized Exchange) như Binance, mà là các nền tảng phi tập trung như Polka Starter, Poolz, Dao Maker,..

IEO – Initial Exchange Offering

IEO là từ viết tắt của Initial Exchange Offering, nó cũng giống như ICO, cũng là một hình thức kêu gọi vốn. Nhưng IEO là crowdfunding thông qua việc chào bán token trên các sàn giao dịch.

Ví dụ: Các dự án niêm yết trên Binance Launchpad đều được chào bán với hình thức IEO, một số dự án gần đây như Injective Protocol (INJ), Sandbox (SAND),…

IGO – Initial Game Offering

IGO (Initial Game Offering) là hình thức kêu gọi vốn cộng đồng, chuyên biệt hoá cho ngành Game Online, ứng dụng công nghệ Blockchain (Chuỗi khối).

IGO cũng như các dự án ICO hay IEO hiện nay, dự án sẽ phát hành một lượng token game dành cho cộng đồng để các nhà đầu tư, game thủ và đại lý có quyền nắm giữ và hưởng lợi từ dự án.

Điểm khác biệt lớn nhất của IGO đó là các dự án đã có sản phẩm hoàn thiện ra đưa ra thị trường, có cộng đồng sử dụng đông đảo, game token có giá trị cao và bền vững. Hơn thế nữa, đội ngũ của những dự án IGO đều có nhiều năm kinh nghiệm trong việc vận hành game và phát triển cộng đồng.

IFO – Initial Farm Offering

IFO là từ viết tắt của Initial Farm Offering. Tương tự IDO, ICO, cũng là một hình thức gọi vốn. Nhưng IFO sẽ dùng LP token (token nhận được khi cung cấp thanh khoản) để làm vé tham dự IFO.

Impermanent loss (IL) – Tổn thất vô thường

Impermanent loss đôi khi được một số nơi dịch là “tổn thất vô thường”, đây là từ chỉ việc giá trị tài sản bị giảm khi so sánh giữa việc cung cấp thanh khoản và mua để nguyên trong ví, không làm gì hết. Thuật ngữ này trở nên phổ biến vào khoảng tháng 8/2020, khi phong trào Yield Farming trở nên hot.

K

KYC (Know Your Customer) – Xác minh danh tính

KYC là từ viết tắt của “Know Your Customer” (hiểu về khách hàng của bạn), nhưng cũng hay thường được biết với một cái tên khác “Know Your Client” với cùng ý nghĩa tương tự. Đây là bước xác minh danh tính bắt buộc dành cho khách hàng, thường được các tổ chức tài chính áp dụng. Nó bao gồm thông tin có thể được sử dụng để xác minh danh tính, như thẻ căn cước, hóa đơn điện nước với địa chỉ nhà, số bảo hiểm xã hội, v.v.

Khách hàng thường được yêu cầu thực hiện KYC trong quá trình mở tài khoản và đôi khi phải thực hiện KYC khi muốn thay đổi thông tin gì đó. Ví dụ, nếu bạn đổi tên vài tháng sau khi tạo tài khoản, bạn sẽ được yêu cầu phải cập nhật thông tin KYC của mình. 

Nếu bạn không hoàn thành quy trình KYC, bạn có thể sẽ không thể sử dụng được tất cả các tính năng trên sàn giao dịch.

Quy định này là cách để các chính phủ chống việc rửa tiền và các hành động phi pháp trên thị trường tiền điện tử.

L

Layer 

Layer chỉ các lớp blockchain. Layer 1 là blockchain, Layer 2 là giải pháp cho các hạn chế của Layer 1. Layer 2 hiện tại chỉ xuất hiện ở Ethereum bởi những bất lợi về phí giao dịch cao, dễ tắt nghẽn, không mở rộng được,…

Launchpad

Launchpad là nơi các dự án hiện nay sử dụng để phát hành token và gọi vốn IDO, có thể kể đến một vài cái tên như Polka Starter, DAO Maker, Softstarter, BSC Pad,…

Leverage – Đòn bẩy

Leverage là đòn bẩy, chỉ việc người dùng mượn tiền của sàn để Long / Short. Việc này sẽ giúp người chơi ít vốn kiếm được nhiều tiền hơn nếu giá đi theo chiều hướng thuận lợi (Long xong giá tăng, hay Short xong giá giảm), nhưng cũng làm người chơi mất tiền khi giá đi theo chiều ngược lại (Long mà giá lại giảm, hay Short mà giá lại tăng).

Liquidity – Thanh khoản

Liquidity là thanh khoản trên sàn DEX hoặc CEX. Nếu thanh khoản nhiều, đồng nghĩa với việc giao dịch sẽ không bị lệch giá quá nhiều, do nhu cầu mua bán của thị trường cao.

Một ví dụ của tài sản thanh khoản cao là BTC và ETH, nếu mua bán số lượng khoảng $10,000 cũng không làm thị trường biến động giá nhiều, nhưng nếu dùng $10,000 mua những token mới ra mắt, sẽ đẩy giá lên rất cao vì không có ai bán.

Liquidity Provider

Đây là những người cung cấp thanh khoản cho sàn DEX (Uniswap, Sushi Swap,…), đổi lại họ sẽ nhận được một phần/hoàn toàn phí giao dịch, có thể kèm thêm một số lợi ích khác như token dự án. Tuy nhiên, việc này nếu không tính toán kỹ sẽ dẫn đến Impermanent lost.

Long Call Options

Long Call = Buy Call: Mua quyền chọn mua (Cần trả phí hợp đồng quyền chọn mua, tuy nhiên sau đó có quyền mua hoặc không mua)

Long Put Options

Long Put = Buy Put: Mua quyền chọn bán (Cần trả phí hợp đồng quyền chọn bán, tuy nhiên sau đó có quyền bán hoặc không bán)

M

Mainnet

Mainnet là mạng chính thức – phiên bản Blockchain chính thức sau khi các nhà phát triển (developer) thử nghiệm trên testnet thành công.

Khi mainnet được phát hành, đồng nghĩa với việc đồng coin đó có mạng Blockchain độc lập, có nền tảng ví riêng… Tuy nhiên, mainnet có thể bị thay đổi khi xuất hiện những cập nhật mới từ nhóm dự án.

Margin

Margin (hay Margin Trading) là cách thức giao dịch mượn tài sản của sàn để nâng cao vốn, sau khi chốt lời hoặc bị thanh lý, tài sản sẽ được trả về sàn. Margin bao gồm long/short (mua, bán khống).

Mint

Mint nghĩa là đào, tạo ra token, có thể gặp ở các dự án yêu cầu sử dụng tài sản thế chấp để vay ra token mong muốn (mint).

Money Flow – Dòng tiền

Money Flow được hiểu là dòng tiền của thị trường nói chung. Khi dòng tiền đổ vào một hệ sinh thái, sẽ làm cho các token trong hệ tăng giá. Có thể hiểu là “nước lên thuyền lên”.

Multichain

Multichain chỉ các dự án được xây dựng tích hợp với nhiều blockchain, việc này giúp các tài sản trên blockchain khác nhau có thể sử dụng dịch vụ của dự án mà không cần chuyển đổi qua một blockchain cụ thể nào.

Market cap

Market cap (marketcapitalization) là giá trị vốn hóa thị trường, được tính bằng công thức:

Market cap = Giá đồng coin x Số lượng coin lưu thông.

N

NFT

NFT là viết tắt của Non-fungible token, nghĩa là token không thể thay thế.

Ví dụ như một tờ tiền $5 của bạn A sẽ có thể đổi với tờ tiền $5 của bạn B vì giá trị như nhau (đó là ví dụ của token thay thế được). Nhưng một căn nhà của bạn A không thể nào đổi với căn nhà của bạn B vì tính chất hoàn toàn khác nhau (đó là ví dụ của token không thể thay thế được). NFT thường dùng cho nghệ thuật, game là chính với những định dạng khác nhau như ERC721, ERC1155,…

Non-custodial

Non-custodial thường chỉ sàn DEX và ví không lưu trữ tiền của người dùng. Nghĩa là nhà sản xuất chỉ có việc tạo ra sản phẩm, người dùng sẽ giữ tài sản của mình. Khác với DEX là CEX, người dùng phải tạo tài khoản và nạp tiền lên sàn, nghĩa là sàn sẽ giữ số tiền này.

Một điều nữa để phân biệt Non-custodial và Custodial là việc người dùng có nắm passphrase, private key của ví hay không. Nếu có thì là Non-custodial.

Naked Option – Quyền chọn khống

Quyền chọn khống là quyền chọn được viết bởi một người mua hay người bán không sở hữu tài sản cơ sở, là một vị thế trường bởi người bán quyền chọn mua, hoặc một vị thế ngắn hạn bởi người bán quyền chọn bán. Việc bán quyền chọn mà không nắm giữ bất kỳ (hoặc đủ) tài sản cơ bản nào để bảo vệ khỏi các biến động giá bất lợi khiến nhà giao dịch phải chịu rủi ro tương đối lớn.

O

Options

Quyền chọn

Là 1 loại hợp đồng cho phép người mua:

  1. Được lựa chọn quyền mua khi họ muốn hoặc không muốn mua
  2. Mua hoặc bán tài sản cơ bản với
  3. Giá thực hiện khi quyền chọn đến hạn
  4. Vào ngày hết hạn hợp đồng

Options Premium – Phí mua quyền chọn

Là giá thị trường khi mua một quyền chọn. Bằng cách trả phí quyền chọn, bạn đã mua quyền thực hiện quyền chọn đó. Người bán nhận được khoản phí quyền chọn này như một phần thưởng / phần bù cho việc họ bán quyền chọn.

OTC

OTC (Over the counter) là một thuật ngữ trong chứng khoán, dùng để chỉ thị trường phi tập trung. Tức là mua bán ngoài các sàn giao dịch truyền thống.

OTC có thể là một nhà môi giới cá nhân, hay công ty thương mại OTC ủy nhiệm.

Ví dụ: Như nền tảng C2C của Huobi, Binance OTC… nhà môi giới OTC cá nhân có thể cung cấp cho bạn dịch vụ mua bán BTC, USDT hay chứng khoán – trực tiếp với VND thông qua Banking.

Order Book (Sổ lệnh)

Sổ lệnh (Order Book) là một danh sách hiển thị tất cả các giao dịch – lệnh mua và lệnh bán đang hoạt động trên thị trường (hoặc trên 1 sàn giao dịch nhất định). Sổ lệnh giúp nhà đầu tư quan sát giá và khối lượng giao dịch mà các bên tham gia sẵn sàng mua – bán một cách hiệu quả hơn, từ đó đánh giá tâm lý thị trường và đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt.

Oracle

Oracle là mảnh ghép quan trọng trong DeFi, những dự án làm về Oracle sẽ giúp các dự án khác trong crypto có thể cập nhật được dữ liệu ngoài đời thực. Ví dụ các dự án làm trong mảng này là Chainlink, Band Protocol, DIA,…

P

Put Options – Quyền chọn bán

Là quyền cho phép người mua có quyền (thay vì nghĩa vụ) được bán các tài sản (cổ phiếu, trái phiếu, tiền điện tử…) ở mức giá và ngày cụ thể trong tương lai được ghi rõ trong hợp đồng quyền chọn. 

PnL (Profit & Loss) – Lợi nhuận & Thua lỗ

Lợi nhuận và thua lỗ thể hiện sự thay đổi giá trị và vị thế của một nhà giao dịch. Trong khi một giao dịch vẫn đang mở, PnL được coi là “chưa thực hiện” và khi giao dịch kết thúc, nó trở thành PnL “đã thực hiện”.

Pump & Dump Coin

Pump và Dump được hiểu là hình thức thao túng thị trường.

Pump & Dump rất phổ biến trong các thị trường như chứng khoán, forex, Crypto thậm chí là vàng.

Pump (bơm giá lên) và Dump (dìm giá xuống) thực chất là hành vi bất hợp pháp. Tuy nhiên, thị trường crypto chưa có đủ khung pháp lý nên tình trạng này vẫn thường xuyên diễn ra.

Private key (trong Crypto wallet)

Private key là chuỗi mã khóa bí mật được dùng để chứng minh bạn là người sở hữu crypto wallet đó. Tuyệt đối không nên để lộ private key cho người khác để tránh bị scam, rủi ro ví bị hack hay mất tiền,…

Pool

Thường thấy ở các dự án DEX và Lending. Pool chỉ một “cái hồ”, nơi người dùng cho tài sản vào và đợi người khác mua bán, vay mượn theo nhu cầu. Đổi lại, người bỏ tài sản vào pool được gọi là Liquidity Provider, và nhận về phí giao dịch.

PoA (Proof of Authority – Bằng chứng hoạt động)

PoA (Proof of Authority – bằng chứng hoạt động) là một giải pháp thay thế cho PoS và PoW.

Bằng chứng hoạt động đưa quyết định tạo công suất cho một hay nhiều khách hàng trên cơ sở dữ liệu khóa cá nhân.

PoB (Proof of Burn)

PoB (Proof of burn) là một thuật toán đồng thuận thay thế cố gắng giải quyết vấn đề tiêu thụ năng lượng của POW.

Thay vì sử dùng máy đào, thì các Minner cần đốt cháy hoặc phá hủy các token, cho phép họ viết các khối theo tỉ lệ tương ứng với các đồng tiền bị cháy.

PoD (Proof of Developer)

PoD (Proof of Developer) là một cơ chế được phát triển trở lại vào năm 2014. Như là một phương tiện cho các dự án tiền điện tử và ICO để xác minh rằng chúng được quản lý tích cực bởi (các) nhà phát triển.

PoD trong crypto thường bị nhầm với Proof of Delivery trong tài chính.

PoS (Proof of Stake – Bằng chứng cổ phần)

PoS (Proof of Stake – bằng chứng cổ phần) là một hình thức đào coin dựa trên số coin đang nắm giữ. Người nắm giữ 5% coin thì có thể đào 5% số coin.

PoW (Proof of Work – Bằng chứng xử lý)

PoW (Proof of Work – bằng chứng xử lý) là một hình thức đào coin dựa trên công suất của máy tính. Máy ai có công suất mạnh hơn thì sẽ đào được nhiều hơn.

Ponzi

Ponzi là mô hình lừa đảo đa cấp dạng kim tự tháp.

Ponzi hoạt động bằng cách trả lãi suất cao cho người tham gia đầu tư. Thực chất là lấy tiền người sau trả cho người trước. Khi không thể trả lãi cho nhà đầu tư thì dự án Ponzi sẽ scam không cho nhà đầu tư rút vốn.

Ví dụ các dự án Ponzi: Bitconnect, Ifan, Pincoin…

R

Rekt

Rekt là một khái niệm để chỉ sự thất bại của người nào đó. Hoặc thể hiện sự gục ngã, thua cuộc của ai đó.

Trong giao dịch, người ta sử dụng từ Rekt để chỉ sự thua lỗ nặng, giống như từ “toang”.

ROI (Return on Investment – Tỷ suất hoàn vốn)

ROI (Return On Investment) là chỉ số tỷ suất hoàn vốn. Nói một cách đơn giản là “lãi” – lợi nhuận (tính theo %) trên tổng số tiền đầu tư.

Risk-free Rate of Return (Tỷ lệ hoàn vốn phi rủi ro)

Tỷ suất lợi nhuận theo lý thuyết của một khoản đầu tư không có rủi ro.

S

Satoshi 

Satoshi Nakamoto được cho là người đã tạo ra Bitcoin. Satoshi hay sat cũng là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất của Bitcoin: 1 BTC = 100,000,000 sat.

Shilling

Shilling là đơn vị tiền tệ trước đây của Anh và Áo.

Tuy nhiên, trong Crypto thuật ngữ này dùng để chỉ hành động bơm thổi tin tức về dự án nhằm nâng cao giá trị của đồng coin nào đó.

Smart Contract

Smart Contract (Hợp Đồng Thông Minh) là một thuật ngữ mô tả khả năng tự đưa ra các điều khoản và thực thi thoả thuận của hệ thống máy tính bằng cách sử dụng công nghệ Blockchain.

Toàn bộ quá trình của Smart Contract được thực hiện tự động và không có sự can thiệp từ bên ngoài.

Stablecoin

Stablecoin là đồng coin được gắn vào một tài sản cố định nào đó nhằm ổn định thị trường tiền mã hoá.

Stable Coin phải được hỗ trợ bởi các tài sản mà nó “neo” vào như vàng (Digix Gold Tokens – DGX), một loại tiền pháp định nào đó (Tether – USDT), hoặc các loại tiền mã hoá khác (MarketDAO – DAI).

Short Call Options

Short Call = Sell Call: Bán quyền chọn mua (Nhận phí hợp đồng từ bên mua call options và có nghĩa vụ phải bán khi bên mua yêu cầu)

Short Put Options

Short Put = Sell Put: Bán quyền chọn bán (Nhận phí hợp đồng từ bên mua put options và có nghĩa vụ phải bán khi bên mua yêu cầu)

Options Settlement – Thanh toán hợp đồng quyền chọn

Sau khi thực hiện một quyền chọn, các bên liên quan cần thanh toán 1 khoản nhất định tùy vào loại hợp đồng quyền chọn mà họ giao dịch. Trên thực tế, hợp đồng đã thực hiện được phản ánh thông qua sự chuyển giao tài sản qua lại giữa người mua và người bán. Đối với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, nhà giao dịch thực hiện quyền chọn được thanh toán bằng tiền mặt (không trao đổi tài sản) dựa trên PnL của họ.

Spot Price – Giá giao ngay

Là giá thị trường của tài sản cơ sở ngay tại thời điểm hiện tại / thời điểm giao dịch.

Strike Price – Giá thực hiện

Là giá được xác định trong hợp đồng quyền chọn mà tài sản cơ sở sẽ được mua hoặc bán.

T

Testnet – Mạng thử nghiệm

Testnet là mạng thử nghiệm – phiên bản Blockchain dành cho các nhà phát triển (developer) để thử nghiệm tính năng mới mà không ảnh hưởng đến giao thức hiện tại.

Thông thường, bất kỳ đồng coin nào cũng có testnet của nó để phục vụ cho việc thử nghiệm những tính năng mới.

Trader

Trader là các nhà giao dịch nói chung. Nhưng đôi khi, trader thường chỉ những nhà đầu tư ngắn hạn, có thể mua và bán trong thời gian khoảng vài ngày, vài tuần hay vài tháng, hoặc sử dụng margin làm công cụ giao dịch.

Trái ngược với Trader là Holder.

TVL – Total Value Locked (Tổng giá trị bị khóa)

Thuật ngữ này xuất hiện khi trend DeFi hình thành, Total Value Locked (TVL) chỉ tổng giá trị tài sản được người dùng bỏ vào các dự án DeFi, mà đa phần thuộc về DEX và Lending thông qua cung cấp thanh khoản. 

Bạn có thể kiểm tra TVL hiện tại ở defillama.com hoặc defipulse.com.

Token

Token là đồng tiền mã hóa phải dựa trên nền tảng của một loại tiền mã hóa khác để hoạt động. Ví dụ: Augur (REP), Basic Attention Token (BAT),… được xây dựng trên nền tảng Ethereum.

TP (Take Profit)

Hành động chốt gốc hoặc chốt lãi hoặc cả gốc lẫn lãi tại một mức giá nhất định mà bạn mong muốn.

To the moon

Cụm từ này là cụm từ dùng để dự đoán đồng coin nào đó sẽ tăng giá cực mạnh trong tương lai và đó là dấu hiệu tăng dài hạn chứ không phải nhất thời. 

Total Supply

Là tổng lượng coin đã được tạo ra trên thị trường, kể cả nó đang hay không được lưu hành, chỉ trừ những trường hợp đồng coin đã bị xóa khỏi thị trường.

Transaction – Giao dịch

Trong các lĩnh vực đầu tư, hầu như bạn điều thấy thuật ngữ này. Nó có nghĩa là giao dịch, bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán cho một sản phẩm nào đó, ví dụ như đồng Bitcoin, Ether chẳng hạn.

Transaction block – Khối giao dịch

Những giao dịch của nhà đầu tư trong mạng lưới tiền ảo sẽ được mã hóa và ghi lại thành một khối nhất định và rồi thêm vào blockchain (chuỗi khối).

Transaction fee – Phí giao dịch

Là phí giao dịch mà nhà đầu tư phải chịu, được tính trên tỷ lệ phần trăm dựa trên giá trị của giao dịch đó. Ngoài ra, nhà đầu tư còn phải chịu những khoản phí từ bên thứ ba khi rút hoặc nạp tiền.

V

Vesting 

Từ này thường được thấy ở mục token release schedule của các dự án. Vesting được hiểu là một khoảng thời gian token được trả dần, những người nằm trong mục này sẽ nhận token từ từ, cho đến thời điểm cuối cùng là nhận được toàn bộ token. Thường sẽ áp dụng cho token của team, advisors hoặc investors nắm giữ.

Ví dụ: Team Allocation: Cliff 12 tháng, vesting 12 tháng, nghĩa là 12 tháng đầu không có token cho team, từ tháng 13 tới tháng 24 sẽ trả dần token.

Vesting Period

Giai đoạn token được phân phối rỉ rả theo vesting schedule.

Ví dụ: linear vesting theo tháng trong 12 tháng tức mỗi tháng nhận được 1/12 tổng số token

Volatility – Độ biến động thị trường

Volatility là độ biến động của thị trường. Đây là chỉ số đo lường mức độ biến động giá của một tài sản tài chính được giao dịch như chứng khoán, tiền mã hoá, vàng…

Chỉ số volatility càng cao, giá trị của tài sản càng dễ bị thay đổi (tăng/giảm) đột ngột trong khoảng thời gian ngắn.

Volume

Khối lượng giao dịch của một tài sản trong một khoảng thời gian nhất định (giờ, ngày, tháng…).

W

Whitelist

Whitelist có thể nói là một thuật ngữ không thể thiếu nếu bạn đầu tư vào một ICO nào đó.

Nói một cách dễ hiểu thì Whitelist là danh sách trắng. Nó có nghĩa rằng bạn có thể tham gia mua token trong đợt kêu gọi vốn của dự án đó.

Và thông thường bạn cần hoàn tất KYC để được vào danh sách này.

Y

YTD

YTD (Year to date) là chỉ số đề cập đến một khoảng thời gian bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm hiện tại hoặc năm tài chính cho đến ngày hiện tại.

Yield Farming

Yield Farming là một nhánh nhỏ trong DeFi, là hình thức kiếm lợi nhuận bằng việc vay hoặc cho vay tài sản của mình trên các giao thức DeFi.

Aturan untuk menerima hadiah

Pertukaran DBOE hanya mengizinkan aktivitas perdagangan percobaan pada NUSD yaitu Non-USD (Token ini hanya memiliki nilai transaksi uji). Menyelesaikan setiap kuis Anda bisa mendapatkan 2000 NUSD.

Anda harus memiliki alamat E-Wallet yang tersedia untuk menerima bonus.

Ketika Anda menyelesaikan semua pertanyaan, Anda akan menerima 5 Token DBOE. Tolong simpan itu.

Setelah memiliki NUSD, Anda dapat berpartisipasi dalam perdagangan dan berlomba ke puncak mingguan. Lihat hasil pemberitahuan pembaruan di beranda.